Rối loạn tri giác báo hiệu một bệnh lý của hệ thần kinh

Rối loạn tri giác có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức, từ sự mất tỉnh táo tới sự hỗn loạn trong nhận thức và ý thức. Điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và khả năng hoạt động hàng ngày của bệnh nhân.

Bạn đang đọc: Rối loạn tri giác báo hiệu một bệnh lý của hệ thần kinh

Rối loạn tri giác là một trạng thái mà ý thức bị ảnh hưởng do tổn thương não. Ý thức của bệnh nhân không hoạt động đúng cách hoặc không hoàn toàn tỉnh táo và nhận thức. Điều này có thể dẫn đến các biến đổi trong trạng thái tỉnh táo, nhận thức, hoặc cả hai.

Rối loạn tri giác là gì?

Rối loạn tri giác hay còn được gọi là rối loạn ý thức hoặc suy giảm ý thức, là một tình trạng mà ý thức bị ảnh hưởng do tổn thương não. Ý thức yêu cầu cả sự thức tỉnh và nhận thức.

roi-loan-tri-giac-bao-hieu-mot-benh-ly-cua-he-than-kinh 1.webp

Rối loạn tri giác là suy giảm ý thức

Sự thức tỉnh đề cập đến khả năng mở mắt và thực hiện các phản xạ cơ bản như ho, nuốt và mút hoặc bú.

Trong khi đó, nhận thức liên quan đến các quá trình suy nghĩ phức tạp hơn và khó đánh giá hơn. Hiện nay, việc đánh giá nhận thức thường dựa vào các phản ứng cơ thể được quan sát trong quá trình kiểm tra.

Có nhiều loại rối loạn ý thức, nhưng các loại chính bao gồm:

  • Hôn mê: Một trạng thái ý thức mất đi, trong đó người bệnh không thể được đánh thức và không phản ứng với kích thích bên ngoài.
  • Trạng thái thực vật: Một trạng thái ý thức mất đi nghiêm trọng hơn, khi người bệnh không chỉ mất khả năng phản ứng như ở hôn mê mà còn mất khả năng duy trì các chức năng cơ bản như giấc ngủ và thức ăn.
  • Trạng thái ý thức tối thiểu: Một trạng thái mà người bệnh có một số dấu hiệu nhất định của ý thức, nhưng vẫn rất hạn chế và không đáng tin cậy.

Ngoài ra, còn một số tình trạng liên quan khác như:

  • Hội chứng khóa trong: Một tình trạng mà người bệnh tỉnh táo nhưng không thể di chuyển hoặc nói chuyện, thường do một cơn động kinh hay một sự tổn thương tạm thời đến cơ hội trung ương của não.
  • Chết não: Một trạng thái nơi có tổn thương không thể hoàn phục đến não, dẫn đến mất mát vĩnh viễn của chức năng não. Điều này có thể xảy ra do đột quỵ, chấn thương sọ não nặng, hoặc một loạt các nguyên nhân khác.

Những tình trạng này có thể gây ra nhiều tác động nghiêm trọng đến sức khỏe và cuộc sống của người bệnh, và đòi hỏi sự chăm sóc và can thiệp y tế kịp thời và hiệu quả.

Phân loại các tình trạng rối loạn tri giác

Hôn mê

Hôn mê là trạng thái mà một người không có dấu hiệu tỉnh táo và không phản ứng với môi trường xung quanh. Người trong tình trạng hôn mê thường nằm nhắm mắt và không phản ứng với âm thanh, giọng nói hoặc kích thích đau. Thời gian mà một người có thể ở trong trạng thái hôn mê thường kéo dài dưới 2 – 4 tuần, sau đó họ có thể tỉnh dậy hoặc chuyển sang trạng thái thực vật hoặc trạng thái ý thức tối thiểu.

Tìm hiểu thêm: Ngộ độc ve sầu có nguy hiểm không? Những lưu ý khi ăn côn trùng

roi-loan-tri-giac-bao-hieu-mot-benh-ly-cua-he-than-kinh 2.webp
Hôn mê là trạng thái không có dấu hiệu tỉnh táo trong rối loạn tri giác

Trạng thái thực vật

Trạng thái thực vật là khi một người tỉnh táo nhưng không có dấu hiệu của ý thức. Người ở trong trạng thái thực vật có thể mở mắt, thức dậy và chuyển giữa giấc ngủ và thức dậy đều đặn. Họ vẫn giữ được các phản xạ cơ bản như chớp mắt khi bị giật mình vì tiếng ồn hoặc rút tay khi bị bóp mạnh. Tuy nhiên, họ không phản ứng với các yếu tố xung quanh và không thể thể hiện cảm xúc.

Nếu một người ở trong trạng thái thực vật trong một khoảng thời gian dài, điều này có thể được phân loại là:

  • Trạng thái thực vật liên tục nếu kéo dài hơn 4 tuần.
  • Trạng thái thực vật vĩnh viễn nếu tổn thương não không do chấn thương, kéo dài hơn 6 tháng hoặc hơn 12 tháng nếu do chấn thương sọ não. Việc phục hồi từ trạng thái thực vật vĩnh viễn thường rất khó, nhưng không phải là không thể.

Trạng thái ý thức tối thiểu

Trạng thái ý thức tối thiểu là khi một người có ý thức rõ ràng nhưng mức độ nhận thức rất hạn chế hoặc không phù hợp. Người này có thể có những khoảng thời gian ngắn mà họ có thể giao tiếp hoặc phản ứng với các yêu cầu cơ bản, nhưng thường chỉ là những phản ứng đơn giản như cử động ngón tay khi được hỏi.

Trạng thái ý thức tối thiểu có thể xảy ra sau khi một người tỉnh dậy từ hôn mê hoặc trạng thái thực vật. Trong một số trường hợp, trạng thái ý thức tối thiểu có thể là một bước trên con đường phục hồi, nhưng trong các trường hợp khác, nó có thể là vĩnh viễn.

Giống như trạng thái thực vật liên tục, trạng thái ý thức tối thiểu liên tục có nghĩa là kéo dài hơn 4 tuần. Tuy nhiên, việc chẩn đoán trạng thái ý thức tối thiểu vĩnh viễn khó khăn hơn do nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại tổn thương não, mức độ tổn thương và phản ứng của người bệnh. Trong hầu hết các trường hợp, trạng thái ý thức tối thiểu thường không được coi là vĩnh viễn cho đến khi nó kéo dài vài năm.

Nguyên nhân tình trạng rối loạn tri giác

Rối loạn tri giác có thể phát sinh khi các phần của não liên quan đến ý thức bị tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Tổn thương não có thể được phân loại như sau:

Tổn thương não do chấn thương: Đây là kết quả của các chấn thương đầu nghiêm trọng, như tai nạn xe hơi, va đập mạnh vào đầu từ độ cao lớn, hoặc các sự kiện gây tổn thương đầu khác. Trong trường hợp này, các cơ cấu não có thể bị tổn thương về cấu trúc hoặc chức năng.

roi-loan-tri-giac-bao-hieu-mot-benh-ly-cua-he-than-kinh 3.webp

>>>>>Xem thêm: Ăn nhiều việt quất có tốt không? Có nên ăn mỗi ngày?

Tổn thương não do chấn thương có thể gây rối loạn tri giác

Tổn thương não không do chấn thương: Bao gồm các sự kiện như đột quỵ hoặc nhiễm trùng. Những sự kiện này gây ra sự suy giảm hoặc mất mát chức năng ở các phần của não liên quan đến ý thức.

Tổn thương não tiến triển: Đây là trường hợp của các bệnh tiến triển như bệnh Alzheimer, mà có thể gây ra tổn thương không đáng kể hoặc mất mát chức năng ở các khu vực của não liên quan đến ý thức theo thời gian.

Hội chứng khóa trong cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rối loạn ý thức. Thường xảy ra do xuất huyết hoặc nhồi máu cầu não, làm hỏng và làm gián đoạn các dây thần kinh sọ não dưới và các trung tâm điều khiển hướng nhìn ngang.

Trong trường hợp này, bệnh nhân thường vẫn giữ chức năng nhận thức và tỉnh táo. Họ có thể mở mắt và có chu kỳ ngủ – thức bình thường. Họ có thể nghe và nhìn thấy môi trường xung quanh. Tuy nhiên, họ không thể thực hiện các hoạt động như nhai, nuốt, nói, thở miệng, cử động cánh tay hoặc chân, hoặc di chuyển mặt dưới. Tuy nhiên, họ có thể di chuyển mắt theo chiều dọc và mở hoặc nhắm mắt để trả lời câu hỏi.

Các bài viết liên quan

  1. Chi phí khám tâm lý bao nhiêu tiền? Khi nào cần khám tâm lý?

  2. Mê sảng người cao tuổi: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị

  3. Mê sảng do sốt: Dấu hiệu nhận biết và cách xử lý

  4. Mê sảng là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị

  5. Lưu ý đến một số tác dụng phụ của thuốc Haloperidol

  6. Hội chứng tự ngược đãi bản thân (Self Harm) là gì?

  7. Những tác dụng phụ của thuốc Olanxol người bệnh cần lưu ý khi sử dụng

  8. Hội chứng overthinking là gì? Biểu hiện và cách vượt qua hội chứng tâm lý này

  9. Hội chứng paranoid là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị hội chứng paranoid

  10. Dấu hiệu trầm cảm cười là gì? Những đối tượng dễ mắc chứng trầm cảm cười

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *