Gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay: Nguyên nhân và giải pháp

Gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay có thể xuất hiện các biến chứng từ rất sớm. Thường gặp nhất là liệt dây thần kinh quay, tổn thương động mạch cánh tay, chèn ép khoang,… Vậy nên khi nhận ra các dấu hiệu nghi ngờ, người bệnh cần thăm khám ngay để được hỗ trợ kịp thời.

Bạn đang đọc: Gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay: Nguyên nhân và giải pháp

Theo thống kê thực tế, trung bình cứ 10 trường hợp gãy đầu trên của xương tay thì có 6 người bị gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay. Điều này cho thấy đây là một dạng sang chấn thường gặp và chúng thường có xu hướng gia tăng theo độ tuổi.

Gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay là gì?

Gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay được hiểu là gãy phần đầu trên xương cánh tay bao gồm cả cổ phẫu thuật và cổ giải phẫu.

Gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay: Nguyên nhân và giải pháp 2

Gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay

Hiện tượng trên thường xuất hiện ở người lớn tuổi và có liên quan trực tiếp đến bệnh loãng xương. Nghiên cứu cũng cho thấy chúng phổ biến ở phụ nữ hơn là nam giới, đặc biệt là trong thời kỳ tiền mãn kinh của đối tượng này.

Nguyên nhân

Có 2 nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng gãy cổ phẫu thuật vùng xương cánh tay, đó là:

  • Bị chấn thương trực tiếp: Vùng cổ phẫu thuật xương cánh tay bị tác động lực và kéo theo sự tổn thương, sang chấn do va chạm cơ học này.
  • Bị chấn thương gián tiếp: Khi ngã, người gặp nạn chống tay hoặc tiếp đất bằng khuỷu. Và lực tác động lên phần bàn tay, khuỷu tay đã dẫn lên phía trên, gây sang chấn gián tiếp lên vùng cổ phẫu thuật xương cánh tay.

Những chấn thương đang xét có thể xảy đến với bất kỳ ai nhưng với những người bị loãng xương thì chỉ cần một sang chấn nhỏ cũng có thể làm gãy vùng cổ phẫu thuật xương cánh tay. Vậy nên có thể nói loãng xương cũng là một trong những lý do làm phát sinh tình trạng này.

Chẩn đoán lâm sàng

Để nhận biết một người bị gãy vùng cổ phẫu thuật xương cánh tay, các chuyên gia y tế thường căn cứ vào những điểm đặc biệt dưới đây:

  • Tư thế của cánh tay: Khi quan sát tư thế xương cánh tay, bác sĩ có thể xác định khi bị gãy, tình trạng tay là ở thể dạng ra hay thể khép lại.
  • Bệnh nhân thường có phần vai bị bầm, xuất hiện dấu hiệu sưng và ửng đỏ. Vết bầm tím Hennequin sẽ trải dài từ vai đến phần bờ trong của cánh tay, từ phần cẳng tay tới khu vực cổ tay và qua thời gian có thể lan rộng xuống cả phần mào chậu.
  • Bệnh nhân bị đau nhức vùng đầu trên của xương cánh tay.
  • Khi chạm vào vùng thương tổn, có thể nghe thấy tiếng lạo xạo do xương bị gãy dập.
  • Trong trường hợp cổ phẫu thuật xương cánh tay bị gãy rời hoàn toàn thì bệnh nhân sẽ không còn khả năng vận động vùng chi liên đới.

Gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay: Nguyên nhân và giải pháp 3

Khi gãy vùng cổ phẫu thuật xương cánh tay, người bệnh sẽ bị đau nhức, bầm tím

Biến chứng thường gặp

Trong trường hợp bị gãy vùng cổ phẫu thuật xương cánh tay nhưng không được sơ cứu, điều trị kịp thời và đúng cách thì có thể gây ra những biến chứng thường gặp dưới đây:

Biến chứng toàn thân

Những biến chứng toàn thân bao gồm:

  • Gây ảnh hưởng tiêu cực hoặc làm tổn thương dây thần kinh mũ, từ đó dẫn đến hiện tượng teo cơ delta. Kết quả là bệnh nhân không thể dang tay hoặc khép tay sát nách.
  • Tổn thương mạch máu ở những vùng lân cận quanh vị trí tổn thương, sau đó ảnh hưởng liên đới đến các mạch máu xa.
  • Viêm phổi, viêm đường tiết niệu là những biến chứng muộn nhưng xuất hiện ở phần đa người bệnh.

Biến chứng tại chỗ

Ngay ở thời điểm sang chấn, người bị gãy vùng cổ phẫu thuật xương cánh tay có thể gặp phải những biến chứng tại chỗ như:

  • Từ gãy kín (dạng nứt) chuyển sang gãy hở (phân tách rõ ràng thành 2 hay nhiều phần xương).
  • Gây tổn hại lên mạch máu thần kinh mũ.
  • Gây chèn ép các cơ nằm ở giữa hai đầu của xương cánh tay.
  • Teo cơ, cứng khớp, giảm tốc độ liền xương, can lệch, hoại tử vùng chỏm xương (biến chứng muộn).

Tìm hiểu thêm: Ung thư di căn xương là gì? Triệu chứng ung thư di căn xương

Gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay: Nguyên nhân và giải pháp 5
Vấn đề sức khỏe này tiềm ẩn nhiều biến chứng khó lường

Phương thức can thiệp

Khi bị gãy cổ phẫu thuật vùng xương cánh tay thì theo tiến trình thời gian, chúng ta cần thực hiện các bước can thiệp dưới đây:

Sơ cứu

Việc sơ cứu đúng cách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định tới 50% khả năng phục hồi của người bệnh. Ngay khi sang chấn xảy ra, người bệnh cần được dùng thuốc giảm đau, sau đó cố định vùng xương bị gãy bằng nẹp chuyên dụng để hạn chế sự vận động của cánh tay. Tiếp theo người bị nạn cần được đưa đến bệnh viện càng sớm càng tốt (chú ý giữ nguyên tư thế nằm và trạng thái của tay sau khi nẹp trong suốt quá trình vận chuyển).

Điều trị

Tùy vào tình trạng, mức độ gãy xương mà người bệnh sẽ được điều trị theo một trong hai cách sau:

  • Điều trị bảo tồn: Thường được áp dụng trong trường hợp gãy nhưng có độ di lệch thấp hoặc gãy cắm gắn. Trong trường hợp này bác sĩ sẽ gây tê và bó bột vùng ngực – cánh tay. Thời gian bó bột thường dao động từ 21 – 28 ngày. Sau khi tháo bột, bệnh nhân sẽ được tập vật lý trị liệu để phục hồi chức năng vận động. Nếu xương di lệch mạnh thì trước khi điều trị, bác sĩ cần nắn chỉnh và xuyên đinh kéo trong vài ngày rồi mới tiến hành bó bột.
  • Điều trị phẫu thuật: Được áp dụng trong trường hợp gãy xương với độ di lệch quá lớn mà phương pháp nắn chỉnh xương không mang lại kết quả. Đặc biệt là đi kèm nguy cơ tổn thương mạch máu thần kinh. Ngoài ra các trường hợp gãy dập với nhiều mảnh rời, gãy hở, gãy đi kèm trật khớp cũng được chỉ định điều trị theo cách này. Khi can thiệp, bác sĩ sẽ kết hợp hai hoặc nhiều phương pháp như: Kết xương nẹp vít, xuyên đinh, bắt vít xốp,…

Gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay: Nguyên nhân và giải pháp 1

>>>>>Xem thêm: Tìm hiểu tinh dầu sả java: Lợi ích và công dụng đối với sức khỏe

Hình ảnh trước và sau khi can thiệp bằng phẫu thuật của một bệnh nhân

Phục hồi chức năng sau điều trị

Như đã nhắc qua ở trên, dù người bệnh điều trị theo phương thức bảo tồn hay phẫu thuật thì cũng đều phải trải qua khâu phục hồi chức năng bằng vật lý trị liệu để lấy lại khả năng vận động khớp vai và cánh tay. Ngoài ra, các bài tập còn giúp đẩy nhanh tiến trình làm liền vết thương đồng thời ngăn ngừa, hạn chế những biến chứng có thể xuất hiện sau gãy xương.

Những bài tập phục hồi chức năng thường được áp dụng cho bệnh nhân gãy cổ phẫu thuật vùng xương cánh tay bao gồm: Tập kéo ròng rọc, tập vận động dạng khép và mở vai, tập bện dây thừng, tập thảm, tập bơi,…Tùy vào thể trạng người bệnh và mức độ sang chấn mà các chuyên gia y tế sẽ xem xét việc phối hợp các bài tập và tần suất luyện tập sao cho phù hợp với từng đối tượng.

Trên đây là những chia sẻ của Kenshin về chủ đề gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay. Mong rằng khi đọc qua bài viết này, mỗi người có thể nhận diện nhanh tình huống trên để can thiệp kịp thời và phòng ngừa triệt để các biến chứng không đáng có. Trân trọng!

Xem thêm:

  • Chi phí phẫu thuật gãy xương cẳng chân có tốn kém không?
  • Chi phí phẫu thuật gãy xương cẳng chân là bao nhiêu?
  • Nguyên nhân gây gãy xương cẳng tay ở trẻ em

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *