Các biện pháp cấp cứu ngừng tuần hoàn cơ bản mà bạn cần biết

Trên thực tế, ngừng tuần hoàn có thể bắt nguồn từ các tai nạn như điện giật, đuối nước hay sốc phản vệ… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ngừng tuần hoàn là do tim ngừng cung cấp máu cho cơ thể, nếu không được cấp cứu kịp thời, người bệnh có nguy cơ tử vong cao. Vậy cấp cứu ngừng tuần hoàn là gì?

Bạn đang đọc: Các biện pháp cấp cứu ngừng tuần hoàn cơ bản mà bạn cần biết

Cấp cứu ngừng tuần hoàn bao gồm các biện pháp hồi sinh cơ bản, hồi sinh nâng cao và chăm sóc sau hồi sức. Đây là cả một quá trình khẩn trương và liên tục. Để hiểu rõ hơn về chủ đề cấp cứu ngừng tuần hoàn, hãy cùng Kenshin tìm hiểu sơ qua về tình trạng ngừng tuần hoàn trước nhé.

Tổng quan về tình trạng ngừng tuần hoàn

Ngừng tuần hoàn là trạng thái gián đoạn hoạt động bơm máu của tim một cách đột ngột khiến máu không thể lưu thông đến các bộ phận khác trong cơ thể. Ngừng tuần hoàn có thể xảy ra trong nhiều tình huống tổn thương bệnh lý khác nhau. Chẳng hạn như:

  • Các trường hợp đa chấn thương gây chấn thương sọ não hoặc sốc.
  • Các trường hợp tổn thương mất máu nhiều hoặc các tai nạn gây mê.
  • Phản xạ ngừng tim khi thực hiện một số thủ thuật ở vùng cổ, hầu, họng, tầng sinh môn hoặc hậu môn.
  • Các tai nạn, nhiễm độc: Điện giật, ngộ độc hóa chất độc, ngộ độc thuốc trừ sâu.
  • Các bệnh lý tim mạch như rối loạn nhịp tim, sử dụng thuốc chống rối loạn nhịp tim hoặc thuốc điều trị suy tim không đúng.
  • Các tình trạng nặng như suy hô hấp cấp, sốc, tai biến mạch máu não gây tăng áp lực nội sọ, tụt não gây ngừng thở, ngừng tim, rối loạn điện giải nặng, rối loạn kiềm toan…

Ngừng tuần hoàn có thể xảy ra đột ngột mà không có dấu hiệu cảnh báo song cũng có một số trường hợp người bệnh có các dấu hiệu cảnh báo sớm như đau tức ngực, khó thở, đánh trống ngực, hồi hộp… Biểu hiện rõ ràng của tình trạng ngừng tuần hoàn bao gồm mất ý thức đột ngột, ngừng thở và mất mạch cảnh.

Các chuyên gia y tế nhận định, ngừng tuần hoàn là một tình trạng vô cùng nguy hiểm, tình trạng này sẽ gây ra biến chứng tử vong nhanh chóng với tỷ lệ lên đến 90% hoặc để lại các di chứng nặng nề như tổn thương não vĩnh viễn nếu không được cấp cứu kịp thời.

Cấp cứu ngừng tuần hoàn và các biện pháp cấp cứu ngừng tuần hoàn 1

Người bệnh ngừng tuần hoàn sẽ thoát khỏi cửa tử nếu được cấp cứu kịp thời

Các biện pháp cấp cứu ngừng tuần hoàn

Mục đích cao nhất của cấp cứu ngừng tuần hoàn đó là duy trì nhịp thở, duy trì quá trình vận hành của nhịp tim, ngăn ngừa nguy cơ não ngừng hoạt động với biến chứng gây tổn thương các cơ quan khác trong cơ thể. Chính vì thế, nguyên tắc cấp cứu ngừng tuần hoàn cần diễn ra nhanh chóng và đúng cách. Vậy cấp cứu ngừng tuần hoàn bao gồm các biện pháp nào?

Các biện pháp cấp cứu ngừng tuần hoàn cơ bản

Các biện pháp cấp cứu ngừng tuần hoàn cơ bản bao gồm:

Khai thông đường thở

Người bệnh có thể tắc nghẽn đường thở do tụt lưỡi, dịch tiết hoặc do dị vật. Lúc này, tống đẩy dị vật ra ngoài là mục tiêu quan trọng nhất.

  • Nếu có dị vật đường thở trên, làm nghiệm pháp Heimlich.
  • Đặt người bệnh nằm trên nền phẳng cứng, ngửa đầu, ưỡn cổ và nâng cằm. Trong trường hợp nghi ngờ chấn thương cột sống cổ, cần cố định cột sống cổ trước khi sơ cứu.
  • Móc dị vật, đờm rãi ở miệng họng.

Hỗ trợ hô hấp

Các phương pháp hỗ trợ hô hấp bao gồm thổi ngạt, bóp bóng Ambu, đặt nội khí quản và cho người bệnh thở máy.

Thổi ngạt bao gồm 2 kỹ thuật đó là thổi ngạt miệng – miệng và thổi ngạt miệng – mũi. Tuy nhiên kỹ thuật thổi ngạt miệng – miệng được áp dụng phổ biến hơn. Cách thực hiện thổi ngạt miệng – miệng cụ thể như sau:

  • Người thực hiện đặt 1 bàn tay lên trán người bệnh và ấn ngửa đầu bệnh nhân ra sau tối đa đồng thời dùng ngón tay cái và ngón trỏ bịt mũi người bệnh. Tay cong lại vừa nâng hàm dưới của người bệnh về phía trước đồng thời kéo cằm để miệng người bệnh há ra.
  • Người thổi ngạt hít một hơi thật sâu sau đó áp miệng vào miệng của người bệnh rồi thổi mạch sao cho lồng ngực người bệnh phồng lên. Sau đó, người thổi ngạt ngửa đầu lên, hít một hơi thật sâu rồi tiếp tục thổi cho người bệnh. Thổi ngạt với tần số 10 – 12 lần/phút nếu người bệnh là người lớn và 12 – 20 lần/phút nếu người bệnh là trẻ em.

Với kỹ thuật bóp bóng Ambu, các bước thực hiện lần lượt như sau:

  • Áp sát mặt nạ vào miệng của người bệnh để hơi không phì ra ngoài. Bóng bóp được nối với mặt nạ. Nếu có thể, tốt nhất nên nối bóng bóp với nguồn oxy với lưu lượng 6 – 8 lít/phút.
  • Giống như thổi ngạt, bóp bóng sao cho lồng ngực của người bệnh phồng lên có thể nhìn thấy được, tần số bóp dao động trong khoảng từ 8 – 10 lần/phút.
  • Đối với trẻ nhỏ, không được bóp bẹp bóng mà chỉ bóp bằng 3 đầu ngón tay nhẹ nhàng nhịp 25 – 30 lần/phút.

Cấp cứu ngừng tuần hoàn và các biện pháp cấp cứu ngừng tuần hoàn 2

Thổi ngạt là phương pháp giúp hỗ trợ hô hấp ở người bệnh ngừng tuần hoàn

Hỗ trợ tuần hoàn

Bắt mạch cảnh trong vòng 10 giây nếu không bắt thấy mạch đập thì tiến hành ép tim ngoài lồng ngực kết hợp với thổi ngạt hoặc bóp bóng Ambu. Trong trường hợp vết thương chảy máu, cần cầm máu. Để người bệnh nằm đầu thấp nếu có sốc.

Kỹ thuật ép tim ngoài lồng ngực được tiến hành cụ thể như sau:

  • Người ép tim quỳ hoặc đứng ngang ngực trái của người bệnh, đặt gốc 1 bàn tay ở nửa dưới xương ức của người bệnh, tay còn lại chồng lên tay dưới đối với người bệnh là người lớn. Đối với trẻ em, sử dụng ngón trỏ và hai ngón giữ. Đối với trẻ sơ sinh dùng hai ngón tay cái đè lên nhau.
  • Sau khi đã các định và đặt gốc bàn tay vào đúng vị trí ép tim, khuỷu tay để thẳng, ấn vuông góc sao cho lồng ngực của người bệnh lún xuống 5 – 6 cm đủ để sờ thấy mạch khi ép.
  • Sau mỗi nhịp ép, người ép tim cần nhấc tay lên để cho ngực của người bệnh trở lại vị trí ban đầu rồi mới tiếp tục thực hiện lần ép tim tiếp theo.

Lưu ý: Mỗi chu kỳ hồi sinh tim phổi hay ép tim ngoài lồng ngực – thông khí bao gồm 30 lần ép tim và 2 lần thổi ngạt hoặc bóp bóng trong trường hợp chỉ có 1 người cấp cứu. Tỷ lệ ép tim/thông khí là 15/2 đối với trẻ em và khi có 2 người cấp cứu (một người ép tim, một người thông khí).

Tìm hiểu thêm: Xét nghiệm syphilis là gì? Cần lưu ý gì đối với xét nghiệm syphilis?

Cấp cứu ngừng tuần hoàn và các biện pháp cấp cứu ngừng tuần hoàn 3
Ép tim ngoài lồng ngực là một trong các biện pháp cấp cứu ngừng tuần hoàn

Các biện pháp cấp cứu ngừng tuần hoàn nâng cao

Các biện pháp cấp cứu ngừng tuần hoàn nâng cao bao gồm phá rung tim bằng sốc điện và sử dụng thuốc.

Sử dụng thuốc

Trong một số trường hợp ngừng tuần hoàn, người bệnh cần được xử trí bằng cách sử dụng thuốc. Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà sử dụng một số loại thuốc khác nhau. Chẳng hạn như:

  • Adrenalin: 1mg tiêm tĩnh mạch hoặc 2 – 2,5mg qua ống nội khí quản mỗi 3 – 5 phút/lần cho tất cả các trường hợp ngừng tuần hoàn.
  • Amiodaron: 300mg liều tối đa 2,2g tiêm tĩnh mạch trong trường hợp rung thất trơ.
  • Atropin: 1mg tiêm tĩnh mạch mỗi 3 – 5 phút/lần, liều tối đa là 3mg hoặc 3mg qua ống nội khí quản, sử dụng trong trường hợp nhịp chậm, vô tâm thu.
  • Lidocain: 1 – 1,5 mg/kg, liều tối đa 3mg/kg tiêm tĩnh mạch hoặc 2 – 4 mh/kg qua ống nội khí quản trong trường hợp rung thất.
  • Truyền dịch khôi phục lại khối lượng tuần hoàn nếu ngừng tim xuất phát từ nguyên nhân mất máu và dịch thể cấp tính…

Phá rung tim bằng sốc điện

Người bệnh cần được nhanh chóng ghi lại nhịp tim, theo dõi điện tim trên máy nhằm xác định 3 loại rối loạn nhịp tim là rung thất/nhịp thất nhanh, vô tâm thu và phân ly điện cơ.

Khi các thớ cơ tim rung lên bất thường cũng là lúc xảy ra tình trạng rung thất, tim không còn khả năng tống máu đi nuôi cơ thể và được coi là ngừng tuần hoàn. Lúc này cần tiến hành sốc điện.

Sốc điện là phương pháp sử dụng dòng điện có hiệu điện thế thấp với cường độ lớn phóng qua trục của tim nhằm xóa sạch các ổ phát xung hỗn loạn từ đó khôi phục lại khả năng hoạt động của hệ thần kinh tim.

Cấp cứu ngừng tuần hoàn và các biện pháp cấp cứu ngừng tuần hoàn 4

>>>>>Xem thêm: Tìm hiểu chính xác về quan hệ đồng giới nam là như thế nào?

Phá rung tim bằng sốc điện được áp dụng trong trường hợp ngừng tuần hoàn do rung thất

Tiên lượng sau cấp cứu ngừng tuần hoàn

Trong quá trình cấp cứu ngừng tuần hoàn, người bệnh cần được theo dõi sát. Việc thực hiện kỹ thuật cấp cứu ngừng tuần hoàn đã phát huy hiệu quả nếu nhận thấy các biểu hiện sau:

  • Biểu hiện lâm sàng: Niêm mạc môi hồng và ấm trở lại, nếu thời gian thiếu oxy não chưa lâu và còn khả năng hồi phục thì đồng tử co lại.
  • Các dấu hiệu của sự sống: Thấy lại ý thức, nhịp tim và nhịp thở…

Sau khoảng 30 – 60 phút thực hiện sơ cứu đúng kỹ thuật mà tim người bệnh không có dấu hiệu đập trở lại và đồng tử không co lại thì lúc này tiên lượng của người bệnh rất xấu.

Trên đây là toàn bộ những thông tin cơ bản về cấp cứu ngừng tuần hoàn mà Kenshin muốn gửi đến bạn đọc trong bài viết sức khỏe này. Hy vọng bài viết này sẽ mang đến nhiều kiến thức hữu ích cho bạn. Để cập nhật thêm thật nhiều các thông tin sức khỏe, hãy theo dõi web của Kenshin mỗi ngày bạn nhé.

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *