Các bất thường khớp nối sọ-cổ xuất phát từ yếu tố bẩm sinh hoặc do các bệnh lý liên quan đến xương chẩm, lỗ chẩm, hai đốt sống cổ đầu tiên gây thu hẹp không gian cho phần thấp của não và tủy cổ. Trong bài viết hôm nay, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra những bất thường này và hướng điều trị hiệu quả.
Bạn đang đọc: Các bất thường khớp nối sọ-cổ: Tìm hiểu nguyên nhân và phương pháp điều trị
Người bệnh gặp các bất thường khớp nối sọ-cổ sẽ có các triệu chứng như đau cổ, hỏng huyết tủy, tổn thương tiểu não, thần kinh sọ ở vùng thấp và tủy sống, thiếu máu ở hệ thống xương nền. Để đưa ra chẩn đoán, bệnh nhân thường sử dụng phương pháp hình ảnh như cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) hoặc tomography máy tính (CT). Phác đồ điều trị bao gồm việc sử dụng nẹp cố định, sau đó có thể áp dụng phẫu thuật cố định hoặc sử dụng thiết bị hỗ trợ bên ngoài cơ thể.
Contents
Các bất thường khớp nối sọ-cổ gây ra hậu quả gì?
Mô thần kinh có cấu trúc mềm mại và dễ bị chèn ép, các bất thường khớp nối sọ-cổ có thể tạo áp lực chèn ép lên tủy cổ hoặc thân não. Có một số biến chứng nguy hiểm mà người bệnh dễ gặp phải khi có các bất thường khớp nối sọ-cổ đó là:
- Dính đốt đội (C1) và xương chẩm: Áp lực lên tủy nếu đường kính trước-sau của lỗ chẩm nằm phía sau mỏm răng dưới 19 mm.
- Dị tật làm đốt trục trồi vào trong lỗ chẩm (phình lên phía trên của lồi chẩm): Mỏm răng nhô ra qua lỗ chẩm, thường làm ngắn cổ và tạo ra áp lực chèn ép có thể tác động đến tiểu não, thân não, các dây thần kinh sọ dưới và tủy sống.
- Trật khớp nhẹ hoặc trật khớp đốt đội trục (dịch chuyển đốt sống đội, thường về phía trước so với trục nhưng đôi khi ra sau, theo bên, dọc hoặc quay): Gây áp lực chèn ép lên tủy sống cấp tính hoặc mãn tính.
- Dị dạng Klippel-Feil (hợp nhất của đốt sống cổ trên hoặc của đốt sống đội với chẩm): Gây biến dạng và hạn chế cử động của cổ, thường không tạo ra hậu quả đối với thần kinh, tuy nhiên đôi khi có thể chèn ép dây thần kinh cổ sau chấn thương nhẹ.
- Tật đáy chẩm dịch trên (nền hộp sọ dẹt làm góc tạo ra bởi giao điểm của mặt phẳng xương dốc và các mặt phẳng hố trước lớn hơn 135°), hiển thị trên hình ảnh sọ nghiêng: Gây ra cổ ngắn và thường không gây ra triệu chứng, trừ khi đi kèm với dị tật đốt trục gây hẹp lỗ chẩm.
Nguyên nhân gây ra các bất thường khớp nối sọ-cổ
Các bất thường khớp nối sọ-cổ có thể xuất phát từ yếu tố bẩm sinh hoặc các vấn đề bệnh lý khác. Dưới đây là những yếu tố phổ biến gây ra tình trạng này:
Bất thường bẩm sinh
Những bất thường bẩm sinh có thể bao gồm cấu trúc xương cụ thể không đúng hoặc các rối loạn ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển của xương. Nhiều bệnh nhân thường có nhiều bất thường cùng một lúc. Các bất thường về cấu trúc xương có thể bao gồm:
- Tiêu đốt đội (dính bẩm sinh của đốt đội vào xương chẩm): Sự gắn kết của đốt đội vào xương chẩm từ khi mới sinh.
- Thiểu sản đốt đội: Sự suy giảm về kích thước của đốt đội, có thể tạo ra các vấn đề về kích thước và hình dạng.
- Dị tật đốt trục gây hẹp lỗ chẩm: Lỗi cấu trúc gây thu hẹp không gian trong lỗ chẩm.
- Dị tật Klippel-Feil bẩm sinh: Gồm các tình trạng như hội chứng Turner hoặc Noonan, thường kèm theo các vấn đề đốt đội-xương chẩm.
- Os odontoideum: Sự tách rời mỏm răng khỏi thân đốt trục, có thể là toàn bộ hoặc chỉ một phần.
- Dị dạng Chiari: Sự lệch hạnh nhân tiểu não hoặc thùy nhộng xuống kênh ống nội tủy của tủy cổ, đôi khi kết hợp với dị tật nền sọ dẹt.
- Rối loạn hệ thống: Các vấn đề liên quan đến tăng trưởng và phát triển xương, ảnh hưởng đến khớp nối sọ-cổ như loạn sản sụn, hội chứng Down, hội chứng Morquio (mucopolysaccharidosis IV) hoặc thiểu sản xương.
Mắc phải bệnh lý
Những bệnh lý dễ gây ra các bất thường khớp nối sọ-cổ đó là:
- Chấn thương: Các tổn thương có thể liên quan đến xương, dây chằng hoặc cả hai, thường xuất hiện sau các sự kiện như tai nạn giao thông, tai nạn xe đạp, bị ngã xuống nước.
- Viêm khớp dạng thấp và Bệnh Paget ở cột sống cổ: Có thể tạo ra trạng thái trật khớp hoặc lệch khớp đội-trục, cũng như dị tật làm đốt trục chui vào lỗ chẩm hoặc trong tình trạng nền sọ dẹt.
- Các khối u di căn ảnh hưởng đến xương: Gây ra hiện tượng trật khớp hoặc lệch khớp đội-trục.
- Các khối u phát triển chậm ở khớp nối sọ-cổ (u màng não, u nguyên bào tủy sống): Gây áp lực chèn ép lên thân não hoặc tủy sống.
Triệu chứng nhận biết các bất thường khớp nối sọ-cổ
Dấu hiệu nhận biết các bất thường khớp nối sọ-cổ có thể xuất hiện sau một sự va chạm nhẹ ở cổ hoặc tự phát. Các biểu hiện thay đổi tùy thuộc vào mức độ chèn ép và các cấu trúc bị ảnh hưởng. Biểu hiện thường gặp nhất là:
- Đau cổ kèm đau đầu: Cảm nhận đau ở cổ, thường đi kèm với đau đầu, có thể có sự kích thích hoặc áp lực đối với rễ C2 và thần kinh chẩm lớn, gây rối loạn cơ xương.
- Dấu hiệu chèn ép tủy sống: Đau cổ thường lan đến hai cánh tay và có thể kèm theo đau đầu, đặc biệt là khi cử động đầu, gây ra tình trạng liệt cứng hai tay, hai chân hoặc cả hai.
Bên cạnh đó, còn một số dấu hiệu nhận biết các bất thường khớp nối sọ-cổ khác như:
- Các biến đổi về hình dạng cổ và phạm vi cử động, có thể bị ảnh hưởng bởi các bất thường như dị tật đốt trục chui vào lỗ chẩm, dị dạng Klippel-Feil hoặc nền sọ dẹt.
- Các triệu chứng của chèn ép não như ngừng thở khi ngủ, liệt vận nhãn, rung giật nhãn cầu, khàn tiếng, loạn vận ngôn và khó nuốt.
- Tổn thương thân não và thần kinh sọ, khiến bệnh nhân ngừng thở khi ngủ, liệt vận nhãn và rung giật nhãn cầu, rung giật nhãn cầu nhanh xuống dưới, khàn tiếng.
- Thiếu máu hệ sống nền làm cho người bệnh hay bị chóng mặt, ngất xỉu, cơ thể yếu đuối, ý thức bị thay đổi.
- Rỗng tủy khiến người bệnh mất cảm giác đau trong vùng trên xương cổ và chi trên, liệt mềm và teo cơ.
Tìm hiểu thêm: Kem Gót Sen có dùng được cho bà bầu không?
Phương pháp điều trị các bất thường khớp nối sọ-cổ
Để điều trị các bất thường khớp nối sọ-cổ sẽ có 2 phương pháp phổ biến là nẹp cố định và phẫu thuật giải phóng chèn ép cố định, nhiều trường hợp sẽ cần thực hiện kết hợp cả hai kỹ thuật này.
Trong trường hợp cấu trúc thần kinh bị chèn ép, phương pháp điều trị bao gồm giảm áp lực (kéo giãn hoặc điều chỉnh vị trí đầu để cân chỉnh khớp nối sọ-cổ, giảm áp lực lên thần kinh). Sau khi quá trình kéo giãn, đầu và cổ sẽ được đưa vào tình trạng không di động. Trường hợp chèn ép cấp tính hoặc đột ngột tủy sống đòi hỏi điều trị giảm áp lực cấp cứu.
Đối với hầu hết bệnh nhân, phương pháp kéo giãn thường bao gồm việc sử dụng vòng halo để kéo giãn xương, tải trọng lên đến khoảng 4 kg. Quá trình kéo giãn có thể mất từ 5 đến 6 ngày. Nếu quá trình kéo giãn thành công, cổ sẽ được cố định trong áo halo trong khoảng 8 đến 12 tuần. Sau đó, bệnh nhân cần thực hiện chụp X quang để xác nhận sự ổn định.
Trong trường hợp không giảm được áp lực chèn ép thần kinh bằng cách kéo giãn, phẫu thuật giải phóng chèn ép thông qua đường vào từ phía bụng hoặc lưng là bắt buộc. Nếu tình trạng mất vững vẫn kéo dài sau phẫu thuật giải phóng chèn ép, cần phải thực hiện nẹp cố định phía sau (để tạo ổn định cho cột sống). Đối với một số trường hợp bất thường như viêm khớp dạng thấp, nẹp cố định bên ngoài hiếm khi mang lại kết quả. Nếu phương pháp này không thành công thì bệnh nhân cần phải thực hiện nẹp cố định phía sau, giải phóng chèn ép phía trước và tạo điều kiện cho sự ổn định kéo dài.
Nếu bệnh nhân mắc các bệnh về xương thì cần xạ trị và nẹp cổ cứng sẽ giúp mang lại lợi ích nhất là cho những bệnh nhân mắc bệnh Paget. Calcitonin, mithramycin và bisphosphonates cũng có thể hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh Paget.
>>>>>Xem thêm: Acesulfame Potassium là chất gì? Có hại cho sức khỏe không?
Như vậy, Kenshin vừa chia sẻ tới bạn đọc những thông tin về nguyên nhân và phương pháp điều trị các bất thường khớp nối sọ-cổ. Hy vọng bài viết trên sẽ hữu ích với bạn. Chúc bạn luôn khỏe mạnh!
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể