Chấn thương thận có tỉ lệ lên đến 10% trong bệnh nhân chấn thương bụng. Đây là một trong những tổn thương phổ biến nhất trong chấn thương hệ tiết niệu sinh dục. Tuy nhiên có nhiều người lại chưa hiểu rõ về loại chấn thương này, cùng Kenshin theo dõi bài viết sau để hiểu hơn về nó.
Bạn đang đọc: Chấn thương thận là gì? Dấu hiệu và phương pháp điều trị
Nguyên nhân chủ yếu gây ra chấn thương thận thường là do tai nạn giao thông, tai nạn lao động hoặc tai nạn sinh hoạt. Khi không được xử lý kịp thời, bệnh nhân có thể gặp những rủi ro nghiêm trọng về sức khỏe. Sau đây là những thông tin chi tiết về triệu chứng cũng như phương pháp điều trị chấn thương thận.
Chấn thương thận là gì?
Thận là cơ quan sâu phía sau phúc mạc nằm ở vùng hố thắt lưng hai bên, được bảo vệ bởi thành cơ và khung xương nên thận ít bị chấn thương, tuy nhiên chấn thương thận lại chiếm tỷ lệ hàng đầu trong các chấn thương về tiết niệu sinh dục. Chấn thương thận kín xảy ra khi thận bị tổn thương nhưng thành bụng hoặc thành lưng không bị thủng, được chia thành 5 cấp độ:
- Độ 1: Dập thận là hiện tượng thận còn nguyên vẹn kèm máu tụ dưới vỏ bao và quanh thận.
- Độ 2: Vỡ vỏ bao mô thận dưới 1cm, không ảnh hưởng đến đài thận, bể thận và phần tủy thận, đây là mức độ nhẹ xảy ra trong 85% các trường hợp tổn thương thận.
- Độ 3: Vỡ chủ mô thận với kích thước trên 1 cm.
- Độ 4: Vết vỡ lớn lan rộng đến đài và bể thận gây ra rò nước tiểu và tổn thương các mạch máu nhỏ.
- Độ 5: Thận bị vỡ nhiều mảnh và tổn thương đến mạch máu thận lớn.
Từ cấp độ 3 đến 5 được gọi là chấn thương thận loại nặng, gặp trong 15% các trường hợp chấn thương thận kín.
Những dấu hiệu của chấn thương thận
Chẩn đoán được chấn thương thận kín cần phải dựa vào cả cơ chế chấn thương, các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân và cả các xét nghiệm hỗ trợ.
Triệu chứng toàn thân:
- Triệu chứng sốc gặp trong khoảng 40 đến 50% các trường hợp chấn thương thận, đặc biệt xảy ra trong các trường hợp có tổn thương phối hợp.
- Hội chứng nhiễm trùng: Hiện tượng này xảy ra khi bệnh nhân đến trễ dẫn tới bội nhiễm ổ dịch máu xung quanh thận.
Triệu chứng tại chỗ:
- Đái máu toàn bãi đại thể hoặc vi thể: Gặp trong khoảng 90 đến 95% các trường hợp, cần lưu ý là mức độ đái máu không tương xứng với mức độ tổn thương giải phẫu bệnh lý.
- Đau vùng thắt lưng sau khi chấn thương: Gặp ở tất cả các trường hợp, và thường xuất hiện sau khi đã gặp cơn đau quặn thận.
- Khối căng gồ ở khu vực vùng mạn sườn thắt lưng: Sự tiến triển của triệu chứng này có thể sẽ ảnh hưởng đến việc đánh giá tiên lượng.
- Ngoài ra, chấn thương thận còn có thể gặp một số các triệu chứng khác như tổn thương cơ quan kết hợp, chấn thương vùng ngực kín (tràn máu, tràn khí màng phổi), chấn thương ổ bụng kín (chấn thương vỡ gan, lách), thủng tạng rỗng hoặc các tổn thương đến phần sọ não.
Triệu chứng cận lâm sàng:
- Công thức máu: Lượng hồng cầu và huyết sắc tố suy giảm, đặc biệt trong các trường hợp tổn thương từ vừa đến nặng, lượng bạch cầu thường tăng.
- Xét nghiệm nước tiểu: Lượng hồng cầu và bạch cầu tăng nhiều, protein niệu dương tính.
- X-quang thận: Khối mờ lan rộng vùng thận bị chấn thương, bờ ngoài cơ thắt lưng chậu bị xóa đi.
- X-quang thận có sử dụng thuốc tĩnh mạch: Vùng đài thận và bể thận nhòe thuốc, thuốc cản quang đi đến các tổ chức quanh thận.
- Siêu âm: Hình ảnh đường nứt nhu mô và ổ dịch bị đọng lại trong hố thận.
- CT scanner: Đây là một trong những xét nghiệm tốt trong chẩn đoán chấn thương thận kín, nó đem lại hình ảnh rõ nét của tổn thương nhu mô thận và các ổ đọng dịch xung quanh thận.
- Chụp động mạch thận: Xác định vị trí và mức độ tổn thương thận đặc biệt là các nhánh mạch máu thận.
Tìm hiểu thêm: Tẩy trắng răng bằng ánh sáng xanh là như thế nào?
Phương pháp điều trị
Nghỉ ngơi và thư giãn tại giường nghiêm ngặt, đối với bệnh nhân đã nhập viện, cần phải theo dõi chặt chẽ các sinh hiệu. Phẫu thuật điều trị hoặc can thiệp chụp động mạch đối với một số các chấn thương thận cấp độ cao, sâu và nặng nhất.
Hầu hết các chấn thương thận với nguyên nhân là do vật tày, bao gồm tất cả các chấn thương mức độ 1 và mức độ 2 và đa số là độ 3 và độ 4, có thể được xử lý một cách an toàn mà không cần phải phẫu thuật. Thông thường bệnh nhân chấn thương thận cấp độ 1 hoặc độ 2 và một số bệnh nhân cấp độ 3 có thể được xuất viện. Tuy nhiên, bệnh nhân cần phải được duy trì nghỉ ngơi tại giường một cách nghiêm ngặt cho đến khi hết tiểu ra máu.
Cần phải có biện pháp can thiệp nhanh chóng đối với bệnh nhân có những biểu hiện sau đây:
- Bị chảy máu liên tục (việc này bắt buộc phải được điều trị nhằm hạn chế mất máu).
- Tụ máu quanh thận lan toả.
- Tổn thương ở cuống thận hoặc các tổn thương lớn ở các mạch thận khác.
- Ngắt đoạn nối bể thận niệu quản.
Can thiệp có thể bao gồm các phương pháp như phẫu thuật, đặt stent hoặc can thiệp mạch có chọn lọc.
Vết thương thận thường yêu cầu phẫu thuật, mặc dù điều trị bảo tồn có thể thích hợp cho bệnh nhân có phân độ tổn thương trên CT thấp, bệnh nhân huyết áp ổn định và không có tổn thương cơ quan trong ổ bụng phối hợp cần phải được phẫu thuật.
>>>>>Xem thêm: Rong biển có chất xơ không? Cần lưu ý những gì khi ăn rong biển
Với bài viết, hi vọng các bạn đã hiểu hơn về tình trạng chấn thương thận cũng như những triệu chứng của nó. Việc nắm rõ các triệu chứng sẽ giúp bạn chủ động hơn trong việc nhận biết bệnh để có thể điều trị kịp thời.
Xem thêm: Chấn thương tủy sống liệt 2 chi dưới do đâu?
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể