Nút mạch khối u dưới chụp số hóa xóa nền

Một khối u muốn tồn tại trong cơ thể cần phải có oxy và dinh dưỡng được cung cấp qua đường mạch máu. Nút mạch khối u là một kỹ thuật xâm lấn, nhằm mục đích chặn đường mạch máu đến khối u, làm giảm kích thước khối u hoặc gây chết tế bào khối u vĩnh viễn.

Bạn đang đọc: Nút mạch khối u dưới chụp số hóa xóa nền

Nút mạch khối u các tạng trong cơ thể là phương pháp luồn một ống thông qua động mạch đùi, di chuyển theo đường động mạch vào tưới máu cho khối u ở tạng đó, sau đó sẽ bơm hóa chất gây ra tình trạng tắc mạch mãi mãi. Cũng có thể sử dụng hạt nhựa PVA cho các loại hóa chất thông thường.

Thông tin tổng quan về nút mạch khối u

Các khối u tăng sinh trong tạng phải được cung cấp máu và dinh dưỡng theo đường động mạch. Qua các đường mạch máu dẫn đến khối u, dưới sự hỗ trợ của chụp số hóa xóa nền hiện đại, các bác sĩ có thể làm tắc các mạch máu này. Cụ thể hơn nữa, bác sĩ sẽ dùng các vật liệu cơ học hoặc các hóa chất để làm tắc mạch (đặc biệt phối hợp cả hai khi có tổn thương ác tính).

Ngoài ra, kỹ thuật điều trị nút mạch khối u ở tạng dưới hỗ trợ của chụp số hóa xóa nền, còn được chỉ định để nút mạch lại trước khi phẫu thuật để giảm nguy cơ chảy máu trong lúc tiến hành thủ thuật y tế.

Nút mạch khối u 01

Nút mạch khối u là kỹ thuật ngăn chặn dòng máu đến khối u

Khi nào cần thực hiện nút mạch khối u xóa nền?

Chỉ định thực hiện

Các khối u nằm ở vị trí ổ bụng (ví dụ như ở gan, lách, u thận,…) được bác sĩ chỉ định can thiệp nội mạch bằng kỹ thuật nút mạch khối u các tạng, dưới hỗ trợ của chụp số hóa xóa nền trong các trường hợp dưới đây:

  • Nút mạch tiền phẫu: Được tiến hành trước cuộc phẫu thuật chính vài ngày.
  • Một số trường hợp có khối u ác tính, nhưng không thể chỉ định phẫu thuật: Lúc này nút mạch khối u giúp hạn chế và kiểm soát triệu chứng
  • Điều trị khối u lành đang chảy máu.
  • Điều trị dự phòng khối u lành có nguy cơ cao chảy máu: Ví dụ như khối u cơ mỡ mạch thận (angiomyolipoma) có kích thước hơn 4cm.

Nút mạch khối u 02

Khối u cơ mỡ mạch thận thường được bác sĩ chỉ định nút mạch khối u

Chống chỉ định

  • Trong hầu hết trường hợp, thường chỉ là chống chỉ định tương đối, từng vào loại tổn thương sẽ có những hạn chế khác nhau. Điều quan trọng là phải đánh giá được lợi ích của việc can thiệp nội mạch và nguy cơ xảy ra biến chứng.
  • Bệnh nhân bị suy thận.
  • Mạch có nguy cơ làm tắc có vòng nối, nguy cơ làm tắc các mạch máu không mong muốn, đặc biệt là mạch máu nuôi tủy sống hoặc mạch ở ống tiêu hóa
  • Có luồng thông tĩnh – động mạch chính lớn, nguy cơ nút tắc mạch phổi cao.

Quy trình các bước chuẩn bị thực hiện

Đội ngũ y tế thực hiện

  • Bác sĩ chuyên khoa, cùng với đó là kỹ thuật viên điện; quang can thiệp hỗ trợ;
  • Y bác sĩ hỗ trợ và các điều dưỡng;
  • Kỹ thuật viên gây mê.

Phương tiện, máy móc

  • Máy chụp số hóa xóa nền (có tên gọi khác là máy chụp DSA);
  • Máy bơm điện chuyên dụng;
  • Phim, máy hỗ trợ in phim và hệ thống lưu trữ hình ảnh;
  • Bộ áo chì và tạp dề, dùng để che chắn ảnh hưởng của tia X-quang.

Tìm hiểu thêm: Hồi sức dịch và những điều cần biết

Nút mạch khối u 03
Máy chụp số hóa xóa nền được sử dụng để hỗ trợ các bác sĩ trong quá trình nút mạch

Các loại thuốc sử dụng

  • Thuốc gây tê tại chỗ;
  • Thuốc gây mê toàn thân (nếu được chỉ định);
  • Thuốc chống đông và thuốc trung hòa;
  • Thuốc đối quang Iod tan trong nước;
  • Dung dịch sát khuẩn bề mặt niêm mạc và ngoài da.

Vật tư y tế thông thường

  • Bơm tiêm các cỡ lần lượt là 1, 3, 5 và 10ml;
  • Bơm tiêm dành riêng máy bơm điện;
  • Nước muối sinh lý hoặc nước cất;
  • Găng tay phẫu thuật, mũ, áo và khẩu trang;
  • Dụng cụ được sát khuẩn vô trùng bao gồm dao, kéo, kẹp, khay…
  • Gạc và bông băng phẫu thuật;
  • Thuốc và dụng cụ cấp cứu trong trường hợp khẩn cấp.

Vật tư y tế đặc biệt

  • Kim chọc mạch;
  • Bộ ống đặt lòng mạch kích thước cỡ 5-6F;
  • Dây dẫn tiêu chuẩn cỡ 0.035 inch;
  • Ống thông chụp mạch kích thước cỡ 4-5F;
  • Vi ống thông cỡ 2-3F;
  • Vi dây dẫn kích thước 0.014-0.018 inch;
  • Ống thông dẫn đường cỡ 6F;
  • Bộ dây nối chữ Y.

Vật liệu gây tắc mạch

  • Xốp sinh học (Gelfoam);
  • Hạt nhựa tổng hợp (PVA);
  • Keo sinh học (Histoacryl, Onyx…);
  • Vòng xoắn kim loại với đa dạng kích cỡ (Coils).

Yêu cầu người bệnh

  • Được bác sĩ giải thích kỹ về quy trình thực hiện nút mạch khối u.
  • Bệnh nhân cần nhịn ăn uống trước phẫu thuật khoảng 6 giờ, có thể uống tối đa 50ml nước.
  • Nếu bệnh nhân quá kích thích, không thể nằm yên thì cần được tiêm thuốc an thần.

Phiếu xét nghiệm

  • Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú của người bệnh;
  • Phiếu chỉ định thực hiện kỹ thuật;
  • Phim ảnh kết quả chụp X-quang, CT Scan hoặc chụp MRI (nếu có).

Quy trình tiến hành

Vị trí chọc động mạch

  • Thường sẽ chọc vào vị trí động mạch đùi bên phải.
  • Trong một số trường hợp đặc biệt, có thể chọc từ động mạch cánh tay.

Chụp số hóa động mạch và luồn chọn lọc mạch tổn thương

  • Nên chụp động mạch chủ ở bụng bằng ống thông thẳng, có các lỗ bên hoặc dùng ống thông đuôi lợn.
  • Tiếp theo sau là thay bằng ống thông chọn lọc được động mạch cung cấp máu cho thương tổn.
  • Xác định chính xác động mạch cấp máu cho khối u.
  • Dùng vi ống thông để luồn vào siêu chọn lọc.
  • Bơm những vật liệu gây tắc mạch phù hợp với kiểu tổn thương.

Lưu ý khi thực hiện

  • Người bệnh được cho nằm tại giường, bất động chân được chọc mạch tối thiểu 6 giờ.
  • Theo dõi tình trạng chảy máu tại nơi chọc.
  • Trước khi làm thủ thuật nút mạch khối u, cần đặt ống thông bàng quang và cho bệnh nhân đi vệ sinh trước.

Đánh giá kết quả sau thủ thuật

Kỹ thuật điều trị nút mạch khối u các tạng cơ thể dưới sự hỗ trợ của chụp số hóa xóa nền, được cho là thành công nếu đạt đủ hai tiêu chí:

  • Khối u và những động mạch máu cung cấp nuôi khối u đó đã bị bít tắc hoàn toàn, không còn khả năng tái tưới máu.
  • Không xuất hiện các bít tắc mạch máu nuôi mô lành và những cơ quan xung quanh đó.

Một số tai biến có thể xảy ra trong thủ thuật thường là:

  • Suy thận: Có nguy cơ xuất hiện trong các trường hợp can thiệp mạch máu tại thận. Vì vậy cần chú ý không để gây tắc mạch máu nuôi các tế bào nhu mô thận bình thường. Sau khi kết thúc thủ thuật này cần truyền nhiều dịch bù.
  • Dấu hiệu thiếu máu ruột: Theo dõi tình trạng sinh lý tại ổ bụng, vì một số trường hợp có nguy cơ làm tắc các mạch máu tại hệ tiêu hóa.
  • Tai biến trong quá trình can thiệp (như xuất huyết, bóc tách động mạch, thủng mạch, …): Lúc này cần có sự hội chẩn nhanh chóng của các chuyên khoa để đưa ra hướng xử trí phù hợp.
  • Nhồi máu tạng hoặc mạc treo: Xảy ra do nguyên nhân nút mạch nhánh lành. Trường hợp này cần có sự hội chẩn giữa các chuyên khoa, xử trí theo mức độ nặng tổn thương.

Nút mạch khối u 04

>>>>>Xem thêm: Cách dạy bé tập bơi an toàn và hiệu quả tại nhà

Suy thận có thể là tai biến xuất hiện sau khi thực hiện thủ thuật nút mạch khối u

Nhìn chung, thủ thuật nút mạch khối u các tạng dưới sự hỗ trợ của chụp số hóa xóa nền tương đối an toàn, thời gian tiến hành nhanh, không ảnh hưởng nhiều đến khả năng sinh hoạt thường ngày sau này hay không để lại sẹo hoặc biến chứng hậu phẫu. Tuy nhiên, đây được xem là một thủ thuật khó với chi phí khá cao, cần được thực hiện bởi các bác sĩ có chuyên môn và tay nghề cao.

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *